Khi xây dựng nhà ở thì chủ đầu tư phải đề nghị cấp giấy phép xây dựng, trừ trường hợp công trình được miễn. Dưới đây là quy định về hồ sơ, thủ tục xin giấy phép xây dựng nhà ở.
Lưu ý:
Hồ sơ, thủ tục dưới đây chỉ áp dụng khi đề nghị cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ (nhà ở của hộ gia đình, cá nhân…).
Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập (khoản 2 Điều 3 Luật Nhà ở năm 2014).
Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, trừ trường hợp công trình được miễn giấy phép xây dựng.
Chủ đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ là cá nhân sở hữu vốn hoặc vay vốn để đầu tư xây dựng. Hay nói cách khác, chủ đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ là người trả tiền cho thợ hồ (thợ xây) để xây dựng nhà ở riêng lẻ của mình.
Hồ sơ xin cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ
Số lượng hồ sơ : Chủ đầu tư phải chuẩn bị 02 bộ hồ sơ.
Thành phần hồ sơ : Theo Điều 11 Thông tư 15/2016/TT-BXD, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép giấy dựng đối với nhà ở riêng lẻ gồm các giấy tờ sau:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 1.
- Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính hai bộ bản vẽ thiết kế kỹ thuật; hoặc thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, mỗi bộ gồm:
- Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/50 – 1/500 kèm theo sơ đồ vị trí công trình.
- Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình tỷ lệ 1/50 – 1/200.
- Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/50 – 1/200; và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50 kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống thoát nước mưa; xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin tỷ lệ 1/50 – 1/200.
Trường hợp thiết kế xây dựng của công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định; các bản vẽ thiết kế quy định tại nội dung này là bản sao; hoặc tệp tin chứa bản chụp các bản vẽ thiết kế xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định.
Đối với công trình xây chen có tầng hầm; ngoài các tài liệu quy định tại điểm 1, 2, 3 nội dung này; hồ sơ còn phải bổ sung bản sao; hoặc tệp tin chứa bản chụp chính văn bản chấp thuận biện pháp thi công móng của chủ đầu tư; đảm bảo an toàn cho công trình và công trình lân cận.
Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết của chủ đầu tư bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.
Thủ tục xin giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ
Bước 1: Nộp hồ sơ
- Nơi nộp: UBND cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh); nơi có nhà ở riêng lẻ dự kiến được xây dựng.
- Cách thức nộp: Chủ đầu tư gửi hồ sơ trực tiếp; hoặc gửi qua đường bưu điện đến UBND cấp huyện.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
- UBND cấp huyện có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ chức; cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng.
- Kiểm tra hồ sơ.
- Ghi giấy biên nhận (hay còn gọi là giấy hẹn); và trao cho người nộp đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định.
- Trường hợp hồ sơ không đầy đủ; hoặc không đúng quy định thì hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ.
Bước 3. Xử lý yêu cầu
Bước 4. Trả kết quả
UBND cấp huyện trao cho chủ đầu tư Giấy phép xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế trình xin cấp giấy phép xây dựng có đóng dấu của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.
Thời hạn giải quyết: Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (theo Quyết định 838/QĐ-BXD ngày 29/8/2016).
Lệ phí cấp giấy phép xây dựng: Theo Thông tư 250/2016/TT-BTC; lệ phí cấp giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền của HĐND cấp tỉnh. Do vậy, lệ phí cấp giấy phép xây dựng tại từng tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương là khác nhau.
Ví dụ:
Địa phương | Loại giấy phép | Mức nộp – Căn cứ |
Thành phố Hà Nội. | Cấp mới giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ của nhân dân (thuộc đối tượng phải có giấy phép). | 75.000 đồng – Theo Nghị quyết 20/2016/NQ-HĐND của HĐND Thành phố Hà Nội. |
Thành phố Hồ Chí Minh. | Cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ. | 75.000 đồng – Theo Nghị quyết 18/2017/NQ-HĐND. Miễn thu với trẻ em, hộ nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng. |