CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1. Chất lượng và quản trị chất lượng.
1.1. Khái niệm về chất lượng và các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
1.1.1. Quan niệm về chất lượng.
Quan niệm về chất lượng được nhìn nhận trên nhiều góc độ khác nhau.
Nếu xuất phát từ bản thân sản phẩm :
- Chất lượng là tập hợp những tính chất của bản thân sản phẩm để chế định tính thich hợp của nó nhằm thỏa mãn những nhu cầu xác định phù hợp với công dụng của nó.
Xuất phát từ phía nhà sản xuất :
- Chất lượng là sựu hoàn hảo và phù hợp của một sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu tiêu chuẩn hay các quy cách đã được xác định trước.
Xuất phát từ phía thị trường :
- Từ phía khách hàng: Chất lượng là sự phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng.
- Về mặt giá trị : Chất lượng được hiểu là đại lượng đo bằng tỷ số giữa lợi ích thu được từ việc tiêu dùng sản phẩm với chi phí bỏ ra để đạt được lợi ích đó.
- Về mặt cạnh tranh : Chất lượng có nghĩa là cung cấp những thuộc tính mà mang lại lợi thế cạnh tranh nhằm phân biệt sản phẩm đó với sản phẩm khác cung loại trên thị trường.
Theo tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ( ISO) :
- Chất lượng là mức độ thỏa mãn của một tập hợp các thuộc tính đối với các yêu cầu đã nêu ra hay tiềm ẩn.
1.1.2. Các thuộc tính của chất lượng : Chất lượng bao gồm 8 thuộc tính.
Thuộc tính kỹ thuật : Nó phản ánh công dụng chức năng của sản phẩm hàng hóa dịch vụ. Các thuộc tính này xác định chức năng tác dụng chủ yếu và nó được quy định bởi các chỉ tiêu như kết cấu vật chất, thành phần cấu tạo, các đặc tính về cơ lý hóa.
Thuộc tính về tuổi thọ: đây là yếu tố đặc trưng cho tính chất của sản phẩm có giữ được khả năng làm việc bình thường hay không trong một điều kiện thực hiện nghiêm túc chế độ bảo hành, bảo dưỡng theo qui định thiết kế. Tuổi thọ của sản phẩm là cơ sở quan trọng giúp cho khách hàng quyết định lựa chonnj mua hàng, làm tăng uy tín của sản phẩm và làm cho sản phẩm đó có khả năng cạnh tranh cao hơn.
Độ tin cậy : Đây được coi là một yếu tố quan trọng nhất phản ánh chất lượng của sản phẩm hàng hóa dịch vụ. Đây chính là cơ sở cho các doanh nghiệp có khả năng duy trì và phát triển sản phẩm của mình.
Độ an toàn : Những chỉ tiêu an toàn trong khai thác vận hành sản phẩm hàng hóa là những chỉ tiêu cực kỳ quan trọng, đậc biệt là những chỉ tiêu an toàn tới sức khỏe của khách hàng là yếu tố bắt buộc phải có trong mỗi sản phẩm với điều kiện tiêu dùng hiện nay.
Mức độ gây ô nhiễm : cũng giống như độ an toàn và nó được coi như là một yêu cầu bắt buộc mà các nhà sản xuất phải tuân thurkhi đưa sản phẩm của mình ra thị trường.
Tính tiện dụng : Phản ánh những đòi hỏi về tính sẵn có, dễ vận chuyển, bảo quản và sử dụng, đồng thời có khả năng thay theerskhi những bộ phận bị hỏng hóc.
Tính kinh tế : Đây là yếu tố rất quan trọng đối với những sản phẩm mà khi sử dụng có tiêu hao nhiên liệu và năng lượng. Tiết kiệm nhiên liệu và năng lượng ngày nay đã trở thành một trong những yếu tố phản ánh chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Tính thẩm mỹ : Nó là đặc trưng cho sự truyền cảm, sự hợp lý về hình thức , kiểu dáng. Hay nói cách khác những sản phẩm ngày nay phải đảm bảo sự hoàn thiện về kích thước, kiểu dáng và tính cân đối.
Tính vô hình : Ngoài những thuộc tính hữu hình ra, thì chất lượng còn có những thuộc tinh vô hình khác và những thuộc tính này lại có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng khi đánh giá chất lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ. Đây là căn cứ tạo ra sự khác biệt, thể hiện tính chuyên nghiệp.
1.1.3. Các yêu cầu và đặc điểm của chất lượng :
a. Các yêu cầu :
Chất lượng phải chính là kết quả của sự phối hợp thống nhất giữa lao động với các yếu tố kỹ thuật, kinh tế và các yếu tố văn hóa xã hội ( bởi chất lượng là sự kết hợp nhuần nhuyễn của bốn yếu tố ).
Chất lượng phải phản ánh được khả năng đáp ứng được các yêu cầu về chức năng kỹ thuật , phải phản ánh giá trị sử dụng mà sản phẩm có thể đạt được.
Các thuộc tính chất lượng phải là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố, nhiều bộ phận hợp thành. Chất lượng không chỉ phản ánh trình độ kỹ thuật của sản phẩm , mà còn phản ánh trình độ, điều kiện phát triển kinh tế xã hội của mỗi nước, mỗi khu vực trong từng thời kỳ.
Chất lượng được hình thành trong tất cả mọi hoạt động, mọi quá trình. Vì vậy, phải xem xét nó một cách chặt chẽ giữa các quá trình trước trong và sau sản xuất.
Chất lượng cần phải được xem xét chặt chẽ giữa các yếu tố tác động trực tiếp, gián tiếp, bên trong và bên ngoài.
1.1.4. Đặc điểm của chất lượng :
Chất lượng ở đây là một phạm trù kinh tế kỹ thuật và xã hội .
Chất lượng có tính tương đối và thay đổi theo thời gian, không gian.
Chất lượng sản phẩm tùy thuộc vào từng loại thị trường cụ thể. Nó có thể được đánh giá cao ở thị trường này, nhưng không được đánh giá cao ở thị trường khác, có thể phù hợp với đối tượng này, nhưng không phù hợp với đối tượng khác.
Chất lượng có thể được đo lường và đánh giá thông qua các tiêu chuẩn cụ thể.
Chất lượng phải được đánh giá và đo lường thông qua các tiêu chuẩn cụ thể.
Chất lượng phải được đánh giá trên cả hai mặt khách quan và chủ quan. Tính chủ quan thể hiện thông qua chất lượng trong sự phù hợp hay còn gọi là chất lượng thiết kế. Tính khách quan thể hiện thông qua chất lượng trong sự tuân thủ thiiết kế.
Chất lượng chỉ thể hiện đúng trong những điều kiện tiêu dùng cụ thể, không có chất lượng cho mọi đối tượng khách hàng trong mọi điều kiện tiêu dùng cụ thể.
1.1.5. Vai trò của chất lượng.
Chất lượng sẽ tạo ra sức hấp dẫn, thu hút khách hàng và tạo nên lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chất lượng giúp cho doanh nghiệp tăng uy tín, hình ảnh và danh tiếng của mình; nhờ đó nó có tác động rất lớn tới quyết định lựa chọn mua hàng của khách hàng.
Chất lượng là cơ sở cho việc duy trì và mở rộng thị trường; tạo sự phát triển lâu dài và bền vững cho các doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng có nghĩa tương đương với việc nâng cao năng suất lao động; giảm thiểu chi phí, đồng thời làm giảm thiểu mức độ gây ô nhiễm môi trường.
Trong điều kiện ngày nay, nâng cao chất lượng là cơ sở quan trọng cho việc; giao lưu trao đổi thương mại và hội nhập quốc tế.
1.2. Quản lý chất lượng.
1.2.1. Khái niệm quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng là tập hợp những hoạt động chức năng quản lý chung; nhằm xác định chính sách chất lượng, mục đích chất lượng và thực hiện chúng; bằng những phương tiện như lập kế hoạch, tổ chức thực hiện; đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống.
1.2.2. Vai trò của quản lý chất lượng.
Quản lý chất lượng giữ một vị trí then chốt đối với sự phát triển kinh tế; đời sông của người dân và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế quốc dân thì đảm bảo có nâng cao chất lượng sẽ tiết kiệm được lao động xã hội; làm tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Đối với khách hàng : khi có hoạt động quản lý chất lượng; khách hàng sẽ được thụ hưởng những sản phẩm hàng hóa dịch vụ; có chất lượng tốt hơn với chi phí thấp hơn.
Đối với doanh nghiệp : Quản lý chất lượng là cơ sở để tạo niềm tin cho khách hàng; giúp doanh nghiệp có khả năng duy trì và mở rộng thị trường làm tăng năng suất giảm chi phí.
Trong cơ chế thị trường, cơ cấu sản phẩm, chất lượng sản phẩm; hay giá cả và thời gian giao hàng là yếu tố quyết định rất lớn đến sự tồn tạ; và phát triển của cacs doanh nghiệp mà các yếu tố này phụ thuộc rất lớn vào hoạt động quản lý chất lượng.
Chất lượng sản phẩm và qủan lý chất lượng là vấn đề sống còn; của các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Tầm quan trọng của quản lý chất lượng ngày càng được nâng cao; do đó chúng ta phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý chất lượng; dặc biệt là trong các tổ chức.